Các bước để thực hiện truyền hóa chất ?Tác dụng phụ của truyền hóa chất

 

Các bước để thực hiện truyền hóa chất

Phương pháp truyền hóa chất được thực hiện như sau:

Chuẩn bị trước khi truyền hóa chất

Bệnh nhân

Giải thích cho bệnh nhân và người nhà về tình trạng của bệnh nhân và sự cần thiết phải hóa trị tĩnh mạch, các tác dụng phụ có thể xảy ra (cần phải rất cẩn thận, để tránh gây trầm cảm tinh thần ở bệnh nhân). bệnh nhân);

Thực hiện phân tích và xét nghiệm tổng tế bào máu để đánh giá chức năng tim, gan và thận: điện tâm đồ, siêu âm tim (nếu cần thiết), urê, creatinine, axit uric, men gan, bilirubin;

Đo chiều cao, cân nặng và vùng da cơ thể của bệnh nhân (BSA);

Đặt ống thông tĩnh mạch trung tâm hoặc buồng truyền dưới da (tùy thuộc vào điều kiện thực tế tại mỗi cơ sở điều trị).

Thuốc, hóa chất

Các loại thuốc hóa học sẽ được trộn trong dung dịch natri clorua 0,9% hoặc dung dịch glucose 5% (tùy thuộc vào đặc điểm của từng loại thuốc hóa học). Việc điều chế thuốc hóa học trước khi truyền sẽ được thực hiện tại Khoa Dược lâm sàng, trong các buồng an toàn sinh học;

Thực hiện truyền hóa chất

Khoa Dược lâm sàng sẽ chuyển các chai dung dịch hóa học trộn với liều lượng chính xác theo chỉ định của bác sĩ điều trị đến khoa lâm sàng.

Điều dưỡng lâm sàng sau khi nhận thuốc hóa học hỗn hợp cần kiểm tra lại thông tin trên nhãn chai thuốc, bao gồm: thông tin hành chính về bệnh nhân (họ tên, tuổi, giới tính, năm sinh), số giường bệnh), tên thuốc và hóa chất, hàm lượng thuốc trộn trong chai, thời gian pha chế thuốc, đối chiếu với y lệnh ghi trong hồ sơ bệnh án;

Đo các chỉ số sinh tồn của bệnh nhân (mạch, nhiệt độ, huyết áp) trước khi dùng thuốc hóa trị;

Thiết lập một đường truyền tĩnh mạch cho bệnh nhân với dung dịch natri clorua 0,9%, sử dụng đường đếm giọt bắn. Trong trường hợp không có điều kiện đặt ống thông tĩnh mạch trung tâm, đặt một đường truyền tĩnh mạch ngoại vi phải đảm bảo rằng kim nằm trong lòng mạch, để tránh lấy các tĩnh mạch mỏng manh nhỏ dẫn đến thuốc hóa học ra khỏi mạch, gây viêm mô mềm. xung quanh;

Thay thế chai dung dịch natri clorua 0,9% bằng chai dung dịch hóa học đã chuẩn bị sẵn, điều chỉnh tỷ lệ truyền dịch theo hướng dẫn trong hồ sơ y tế. Một số loại thuốc cần truyền tĩnh mạch liên tục trong 24 giờ hoặc tỷ lệ truyền tăng theo thời gian;

Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân trong quá trình hóa trị tĩnh mạch. Một số tác dụng phụ có thể xảy ra ngay lập tức khi truyền dịch: phản ứng phản vệ, phản ứng dị ứng, buồn nôn, nôn, đau đầu, chóng mặt;

Ngừng hóa trị ngay lập tức nếu có bất kỳ phản ứng bất thường nào xảy ra, kiểm tra các dấu hiệu sinh tồn, duy trì đường truyền tĩnh mạch bằng dung dịch natri clorua và thông báo ngay cho bác sĩ điều trị để được điều trị kịp thời.

Theo dõi và xử lý tai biến trong quá trình truyền hóa chất

Hội chứng lysis khối u: gây ra bởi sự phá hủy hàng loạt các tế bào khối u, giải phóng ồ ạt các chất tế bào chất gây tăng huyết áp, tăng kali máu và suy thận cấp. Để hạn chế hội chứng lysis khối u, cần cung cấp dịch cho bệnh nhân trước và sau khi hóa trị song song với việc sử dụng thuốc lợi tiểu, thường cần thêm 2000-3000ml chất lỏng / m2 da cơ thể.

Thuốc chống nôn do tác dụng của hóa chất: Ondansetron tiêm tĩnh mạch hoặc uống 20 – 30 phút trước khi bắt đầu hóa trị. Có thể thêm Primperan và/hoặc Corticosteroid.

Duy trì cân bằng nước và điện giải (đặc biệt là kali trong máu).

Tác dụng phụ của truyền hóa chất

Truyền hóa chất gây rụng tóc:  Tác dụng phụ mà hầu hết mọi người nghĩ đến khi hóa trị là rụng tóc, có thể gây lúng túng cho bệnh nhân, đặc biệt là phụ nữ. Có thể sử dụng tóc giả, nhưng cũng cần chú ý đến chất lượng của tóc giả để tránh nhiễm trùng.

Truyền hóa chất gây buồn nôn và nôn: Cho bệnh nhân ăn ít hơn trong suốt cả ngày hoặc có một số đồ ăn nhẹ đơn giản có thể ăn ngay khi họ cảm thấy đói. Khuyến khích bệnh nhân giữ nước bằng cách cho một lượng nhỏ nước, nước ép táo hoặc các chất lỏng mát mẻ, rõ ràng khác. Nếu buồn nôn nghiêm trọng, bác sĩ điều trị nên được thông báo để được hướng dẫn về việc sử dụng thuốc chống nôn hiệu quả.

Mệt mỏi: Mệt mỏi được định nghĩa là có ít năng lượng hơn để làm những việc bạn thường làm hoặc muốn làm. Mệt mỏi có thể tồn tại trong một thời gian dài và có thể ảnh hưởng đến thói quen hàng ngày của bệnh nhân. Các triệu chứng phổ biến là: Cảm thấy như bạn không có năng lượng, ngủ nhiều hơn bình thường, không sẵn sàng hoặc không thể thực hiện các hoạt động bình thường, không quan tâm đến những gì bạn nhìn thấy, cảm thấy mệt mỏi ngay lập tức ngay cả sau khi ngủ, khó suy nghĩ hoặc tập trung, khó tìm từ và nói.

Xuất huyết: Tránh va chạm, trầy xước và rách. Sử dụng bàn chải đánh răng mềm để tránh chảy máu nướu răng. Cẩn thận làm sạch bất kỳ vết cắt và vết trầy xước, sử dụng thuốc mỡ kháng khuẩn và băng sạch. Nếu bạn nhận thấy rằng một vết cắt hoặc vết trầy xước đang chảy máu rất khó để dừng lại, hãy nói với bác sĩ của bạn.

Nhiễm trùng: Giữ vệ sinh sạch sẽ, rửa tay thường xuyên, tránh những nơi đông người. Ăn chín và uống nóng, tránh thức ăn sống, salad hoặc thức ăn đường phố. Kiểm tra nhiệt độ cơ thể hàng ngày, nếu có sốt sau khi hóa trị, bạn phải thông báo cho bác sĩ điều trị.

Quản lý tác dụng phụ là vô cùng quan trọng. Ngoài ra còn có một số biện pháp phòng ngừa an toàn cho người chăm sóc: Trong vài ngày sau khi điều trị, tránh tiếp xúc với dịch cơ thể của người bệnh. Nếu bạn phải giúp làm sạch chất nôn hoặc các chất lỏng khác, hãy đeo găng tay và rửa tay kỹ.

Để chăm sóc tốt nhất cho bệnh nhân ung thư sau hóa trị, trên hết cần sự cảm thông, chia sẻ và chăm sóc của những người thân yêu. Nó sẽ là nguồn sức mạnh vô giá cho những bệnh nhân có thể vượt qua các tác dụng phụ của hóa trị để thành công trên hành trình gian nan chống chọi với ung thư.

Một số câu hỏi thường gặp của bệnh nhân trong quá trình hóa trị

Việc truyền hóa trị chỉ được thực hiện khi có chỉ định của bác sĩ, mặc dù sẽ có nhiều tác dụng phụ trong phương pháp, tuy nhiên, bác sĩ sẽ cân nhắc và truyền đạt những lợi ích và rủi ro trước khi thực hiện nó cho bệnh nhân và homie.

Một số câu hỏi mà bệnh nhân thường hỏi là;

Bệnh nhân truyền hóa chất sống được bao lâu?

Dữ liệu thống kê về tỷ lệ sống sót sau 5 năm của bệnh nhân ung thư  vú  và ung thư phổi bằng hóa trị như sau:

Ung thư vú:

Giai đoạn I: Tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 99%.

Giai đoạn II: Tỷ lệ 90%

Giai đoạn III: Tỷ lệ 60%

Giai đoạn IV (Giai đoạn cuối): 15%

Ung thư phổi

Giai đoạn I: Tỷ lệ sống sót 5 năm là 68-92%

Giai đoạn II: Tỷ lệ 53-60%

Giai đoạn III: Tỷ lệ 13-26%

Giai đoạn IV (Giai đoạn cuối): 1-10%

Tỷ lệ sống sót sau 5 năm của ung thư vú và ung thư phổi (loại tế bào không nhỏ) có thể được nhìn thấy theo giai đoạn. Chúng ta thấy rõ rằng nếu bệnh nhân được điều trị ở giai đoạn sớm, tỷ lệ sống sót rất cao, trong khi ở giai đoạn muộn, tỷ lệ rất thấp, chỉ khoảng 10%. Như vậy, kết luận của bài báo cho rằng hóa trị gây ra nhiều ca tử vong là chính xác khi thống kê về bệnh nhân giai đoạn cuối, một nhóm bệnh nhân có tỷ lệ sống sót rất thấp, hầu hết các bệnh nhân này đều tử vong. do ung thư tiến triển.

https://docs.google.com/spreadsheets/d/1uus7_r5PYZgZ4dn_d-YfpXi1vNPIGViRhknHUMdkd2c/edit#gid=196283469

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Thuốc Lenvaxen 4mg

Thuốc Lenvima 4mg Lenvatinib

Thuốc Garnotal 100mg